Cách chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới

Cách chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới năm 2025

 

Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, Hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. 

 

Vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết khi ly hôn. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận dược có quyền yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

1. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể các nguyên tắc phân chia như sau:

+ Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.

+ Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.

+ Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).

2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?

Theo quy định tại điều 33, 43 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

2.1 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

+ Tải sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.

Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B ngày 01/01/2022. Anh A có một mảnh đất được cấp ngày 10/10/2021, Chị B có một chiếc ô tô đăng ký tên mình cấp ngày 09/09/2021. Vậy, ngôi nhà là tài sản riêng của Anh A, chiếc xe ô tô là tài sản riêng của chị B.

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế RIÊNG, tặng cho RIÊNG để xác định tài sản riêng.

Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B ngày 01/01/2022. Vào ngày 01/05/2022, Bố của Chị B là ông C xác lập hợp đồng rặng cho riêng tài sản cho chị B một mảnh đất. Vậy, mảnh đất này của chị B là tài sản riêng của chị B mặc dù tài sản đó có sau hôn nhân.

 

=> Xin lưu ý: Do quan hệ hôn nhân thường dựa trên yếu tố tình cảm (tình nghĩa gia đình nói chung), nên ở Việt nam rất ít khi minh bạch, rõ ràng vấn đề thừa kế riêng, tặng cho riêng tài sản mà thường 'mập mờ" trong việc xác lập các văn bản thừa kế, tặng cho. Do vậy, Luật sư xin lưu ý rằng cần đưa thêm chữ "RIÊNG" vào các văn bản tặng cho, thừa kế để tránh các tranh chấp phát sinh về sau trong quá trình giải nghĩa các hợp đồng tặng cho, thừa kế này.

Cách lập hợp đồng rặng cho riêng (áp dụng tương tự với di chúc tặng cho riêng).

Tôi là: Trần văn Cường, tặng cho riêng con gái tôi là Trần Thị Cúc, căn nhà tại ... theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ... lập ngày ...

Đôi khi chỉ thêm một chữ "riêng" đã đủ căn cứ xác định đây là tài sản riêng của Trần Thị Cúc.

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

+ Hoa lợi, lợi tích hình thành từ tài sản riêng của ai là tài sản riêng người đó. Ví dụ: Chị Hoa có 1 tỷ đồng tiền tiết kiệm gửi ngân hàng (Là tài sản riêng) trước khi kết hôn với Anh Hùng. Vậy, tiền lãi ngân hàng cũng được xem là tài sản riêng của chị Hoa.

2.2 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:

  1. Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  2. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  3. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  4. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  5. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
 
Tóm lại, với quy định này thì về nguyên tắc các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (từ ngày kết hôn đến ngày ly hôn hoặc khi một trong hai bên chết) đều coi là tài sản chung nếu không thể chứng minh đó là tài sản riêng. Và dựa theo các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại mục 1 để giải quyết nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia với nhau.
 

3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chia tài sản khi ly hôn

Mặc dù nguyên tắc chung khi chia tài sản chung của vợ chồng là chia đôi, tuy nhiên trên thực tế, tỷ lệ này không phải lúc nào cũng áp dụng cứng nhắc 50:50. Việc chia tài sản có thể thay đổi linh hoạt tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể, căn cứ theo các quy định của pháp luật và sự đánh giá toàn diện của Tòa án. Một số yếu tố quan trọng được xem xét để xác định tỷ lệ phân chia bao gồm công sức đóng góp của mỗi bên, hoàn cảnh gia đình, lỗi trong quan hệ hôn nhân và những tình huống đặc biệt trong thực tiễn.

Trước tiên, công sức đóng góp của mỗi bên là yếu tố được Tòa án ưu tiên xem xét hàng đầu. Sự đóng góp không chỉ giới hạn ở thu nhập tài chính mà còn bao gồm công việc nội trợ, chăm sóc con cái, duy trì cuộc sống gia đình – đây là những đóng góp phi vật chất nhưng có giá trị to lớn. Một người vợ có thể không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng việc chăm lo gia đình giúp người chồng yên tâm làm việc cũng được công nhận là công sức. Ngoài ra, nếu một bên có vai trò quan trọng trong việc tạo lập, sửa chữa, kinh doanh tài sản chung hoặc gánh vác phần lớn chi phí sinh hoạt, học hành của con cái, thì những yếu tố này đều được Tòa án ghi nhận. Thậm chí, trong trường hợp một bên hy sinh sự nghiệp cá nhân để chăm sóc gia đình, họ vẫn được đánh giá là có công sức đóng góp tương xứng.

Tiếp theo là yếu tố hoàn cảnh gia đình, con cái và người phụ thuộc. Nếu một bên rơi vào hoàn cảnh khó khăn, chẳng hạn như sức khỏe yếu, không có khả năng lao động, hoặc có thu nhập thấp, thì Tòa án có thể chia cho họ phần tài sản nhiều hơn để đảm bảo đời sống tối thiểu. Đặc biệt, trong trường hợp người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi dưỡng con nhỏ, con bị bệnh tật, hoặc có nghĩa vụ chăm sóc người thân phụ thuộc (cha mẹ già yếu, người tàn tật...), thì những yếu tố nhân đạo và đạo đức xã hội cũng được cân nhắc để phân chia tài sản một cách hợp tình, hợp lý. Dù chi phí cấp dưỡng là một khoản riêng biệt, nhưng việc phân chia tài sản vẫn có thể điều chỉnh để hỗ trợ bên nuôi con.

 

Ngoài ra trong quá trình phân chia tài sản toà án có thể xem xét đến "Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập" để tiến hành việc phân định. Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

Một yếu tố khác cũng được Tòa án xem xét là lỗi của các bên trong quan hệ hôn nhân. Dù không phải yếu tố quyết định chính, nhưng nếu một bên có lỗi nghiêm trọng như bạo lực gia đình, ngoại tình, phá hoại tài sản chung thông qua hành vi cờ bạc, nghiện hút… thì Tòa án có thể giảm tỷ lệ tài sản được chia cho người đó. Tuy nhiên, việc xem xét yếu tố lỗi cần dựa trên bằng chứng rõ ràng và chỉ nhằm đảm bảo công bằng cho bên bị thiệt hại, chứ không mang tính chất trừng phạt. Tham khảo nội dung: Chồng ngoại tình​, ly hôn chia tài sản như thế nào?

Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp Tòa án đã áp dụng tỷ lệ chia không theo nguyên tắc 50:50. Ví dụ, nếu người vợ ở nhà chăm sóc con cái và gia đình trong khi chồng là người tạo ra thu nhập chính, thì Tòa án có thể chia cho người vợ tỷ lệ 60:40 hoặc thậm chí 70:30 nhằm bù đắp công sức và hỗ trợ điều kiện sống sau ly hôn. Ngược lại, nếu người chồng có công sức vượt trội trong việc gây dựng tài sản, trong khi người vợ chỉ đóng góp rất hạn chế, thì người chồng có thể được chia phần nhiều hơn, chẳng hạn 55:45 hoặc 60:40. Một trường hợp khác là người vợ nuôi con nhỏ, không có việc làm ổn định, lại có sức khỏe yếu – đây là hoàn cảnh dễ được Tòa ưu tiên để chia phần tài sản lớn hơn nhằm hỗ trợ nuôi con và sinh hoạt. Trong khi đó, nếu một bên phá hoại tài sản chung – như dùng tài sản để cờ bạc, vay nợ, làm thất thoát khối tài sản – thì Tòa án có thể buộc người đó phải chịu trách nhiệm phần lớn khoản nợ hoặc giảm phần tài sản được hưởng.

 

4. Một số câu hỏi thường gặp về chia tài sản ly hôn

Trong quá trình tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản khi ly hôn, Luật sư giải đáp một số vướng mắc thường gặp như sau:

4.1 Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn?

Chào luật sư, Cho em hỏi em và chồng em ly hôn đã hơn 1 năm. Lúc ly hôn do điều kiện không có, vì em vào Nam lập nghiệp 1 mình trong khi chồng em thì vào cả gia đình, nên em để con cho chồng em nuôi. Trong đơn ly hôn nộp tòa án em có ghi rõ về tài sản là để cho con em. Nhưng bây giờ do ba của bé bỏ con đi chơi và đã quen người khác, lại sử dụng số tiền đó mua xe cho người phụ nữ kia. Mỗi lần em qua thăm con thì bị anh, chị ruột của chồng đánh trước mặt con gái em. Bây giờ em đã đón con về nuôi, liệu em có đòi lại được số tiền mà em đã ghi trong đơn là để cho con, yêu cầu ba của bé chu cấp hàng tháng để nuôi con. Thủ tục như thế nào ạ? Con gái em gần 4 tuổi? Xin luật sư tư vấn giùm em. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo nội dung câu hỏi của bạn, có thể thấy được các vấn đề như sau:

  1. Bạn và chồng bạn đã ly hôn, không có tranh chấp về con chung và tài sản, đã thoả thuận được để cho chồng bạn nuôi con và tài sản của hai người để cho con.
  2. Sau đó, chồng cũ của bạn bỏ bê, không chăm sóc con nên bạn có nhu cầu được thay đổi quyền chăm sóc con.

Khi đó bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn và khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc phân chia tài sản sẽ được Toà án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình dựa trên việc xác định những tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trước đây.

 

Bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tuy nhiên cần có các căn cứ pháp lý cụ thể để tòa án xem xét và phán quyết lại như sau:

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  • Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp này, người đi khởi kiện giành lại quyền nuôi con cần phải chứng minh cho tòa án thấy được rằng người trực tiếp nuôi con đã vi phạm các nghĩa vụ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp con chung

Ví dụ: Bị bạo hành về thể chất hoặc tinh thần; hay bị cấm đoán trong việc đi học... và các lý do hợp lý khác.

4.2 Tài sản chung khi ly hôn giải quyết như thế nào?

Thưa luật sư, xin giải đáp thắc mắc về hồ sơ ly hôn và giải quyết việc phân chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định của luật hôn nhân gia đình? Cảm ơn!

Trả lời:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

 

- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;

3. Bản sao căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cả 2 vợ chồng;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn: Căn cứ theo 43, Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 (xem hướng dẫn chi tiết tại mục 1 và mục 2 của bài viết này) thì việc chia tài sản phải đảm bảo nguyên tắc: "Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi cho hai vợ chồng có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên". Trong đó tài sản chung của vợ chồng bao gồm: các tài sản phát sinh ra trong thời kì hôn nhân mà không phải do được thừa kế tặng cho riêng hay được xác lập bằng tài sản riêng, và phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được xác lập là tài sản chung của hai vợ chồng. 

4.3 Khởi kiện ly hôn và chia tài sản chung được không?

Luật sư tư vấn về khởi kiện ly hôn và chia tài sản chung như sau:
Căn cứ giải quyết ly hôn theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương) như sau: "Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".

Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".

 

Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

4.4 Ly hôn chia tài sản khi chồng bạo lực gia đình?

Em chào luật sư, em đã từng kết hôn nhưng cuộc sống vợ chồng em không dược suôn sẻ, em thường xuyên bị bao lực, vợ chồng em cũng đã ly hôn được 3 năm nhưng suốt 3 năm nay chồng cũ của em vẫn thường xuyên đến gây sự, chửi rủa, phỉ báng em, giờ còn đánh em, em muốn viết đơn kiện. Vậy luật sư có thể cho em biết nếu em kiện thì theo luật sẽ là thế nào? Em cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Về vấn đề bạo lực gia đình:
"Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu."
 
Do đó, bạn có quyền yêu cầu chính quyền can thiệp để bảo vệ bản thân, trước tiên là báo với chính quyền cơ sở, chi hội phụ nữ cơ sở, nếu việc giải quyết chưa triệt để, bạn có thể tố cáo tới cơ quan công an để có biện pháp triệt để ngăn chặn hành vi này.
- Hướng dẫn về ly hôn đơn phương:
Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu một bên thì Bạn có quyền yêu cầu ly hôn nhưng phải đưa được các chứng cứ, căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục giải quyết và đưa ra xét xử vụ việc ly hôn từ sau khi thụ lý đơn là tối đa 06 tháng kể từ ngày thụ lý đơn, hồ sơ hợp lệ.
- Hướng dẫn về quyền nuôi con
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, nếu không có thỏa thuận mà bạn đủ điều kiện thì đứa con 10 tháng sẽ do bạn nuôi. Còn con từ đủ 07 tuổi trở lên sẽ xem xét điều kiện hoàn cảnh của hai bên và nguyện vọng của con, bên nào đủ điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con thì sẽ được nhận nuôi con.
- Tư vấn về phân chia tài sản:
Bạn có thể tham khảo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về vấn đề giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn để có cơ sở giải quyết vấn đề tài sản sau khi vợ chồng bạn ly hôn.

4.5 Sống với gia đình chồng thì khi ly hôn có được chia tài sản?

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. (Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

4.6 Khi ly hôn có bắt buộc phải thỏa thuận chia tài sản chung, riêng hay không?

Điều này là không bắt buộc, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng. Tòa án chỉ giải quyết khi một trong hai bên có yêu cầu phân chia và không thỏa thuận được với nhau về tài sản.

Như vậy, các bên nên tự thỏa thuận phân chia tài sản để tiết kiệm được tiền án phí, rút ngắn được thời gian giải quyết vụ việc ly hôn tại tòa án. Chỉ nên phân chia khi các bên không thể thỏa thuận được với nhau về cách thức phân chia.,,,
 

4.7 Thế nào là tài sản riêng của vợ/chồng?

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

4.8 Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào?

Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo 3 nguyên tắc như sau:

  • Nguyên tắc chia đôi;
  • Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;
  • Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó.

Nguyên tắc chia đôi

Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình nói chung và vợ, chồng nói riêng;
  • Công sức của vợ, chồng đóng góp vào sự xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ và chồng trong gia đình được tính là lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích tối đa của vợ, chồng trong sản xuất, kinh doanh để cả hai bên đều có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;
  • Sai sót của mỗi bên có vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

Trân trọng.



LS TRẦN MINH HÙNG